Tần Ninh Phấn Đấu

chương 1-1: chú thích của editor

Truyện Chữ Hay
Tùy Chỉnh
Truyện Chữ Hay

Lyl: tui bó tay vs đám chim chóc thú trong truyện rồi, định dịch hết ra theo tên thông thường của chúng nó, nhưng đoạn sau lại ra vài vấn đề, thôi thì quyết định để nguyên hán việt, sẽ lập list luôn ở mục lục này cho những ai muốn biết nó là cái gì.

Tiếng Trung – Hán Việt – Thường gọi (tên Việt):

信天翁 – Tín thiên ông – Hải âu lớn

隼 – Chuẩn – Cắt

游隼 – Du chuẩn – Cắt lớn

燕隼 – Yến chuẩn – Cắt Trung Quốc

红隼 – Hồng chuẩn – Cắt lưng hung

白隼/矛隼 – Bạch chuẩn/Mâu chuẩn – Cắt bắc cực

灰隼/灰背隼 – Khôi chuẩn/Khôi bối chuẩn – Cắt lưng xám

猎隼 – Liệp chuẩn – Cắt Saker

鹃隼 – Quyên chuẩn – Diều mào

鹰 – Ưng – Ưng

黑鷹 – Hắc ưng – Ưng đen

鱼鹰 – Ngư ưng – Ó cá/Ưng biển

灰鹰 – Khôi ưng – Ưng ngỗng xám

鹞鹰 – Diều ưng – Hen Harrier

哈斯特鹰 – Hắc tư đặc ưng – Đại bàng Haast

巨鹰/阿根廷巨鹰 – Cự ưng – Argentavis Magnificens (Ko chắc lắm có phải con này ko:v)

雕 – Điêu – Đại bàng

角雕 – Giác điêu – Đại bàng Harpy

鵟雕 – Cuồng điêu – Đại bàng đen Buzzard

金雕 – Kim điêu – Đại bàng vàng

白尾海雕 – Bạch vĩ hải điêu – Đại bàng đuôi trắng

吼海雕 – Hống hải điêu – Đại bàng cá châu Phi

白腹海雕 – Bạch phúc hải điêu – Đại bàng bụng trắng

白头海雕 – Bạch đầu hải điêu – Đại bàng đầu trắng

虎头海雕 – Hổ đầu hải điêu – Đại bàng vai trắng/Đại bàng Thái Bình Dương

乌雕 – Ô điêu – Clanga clanga

食猿雕 – Thực viên điêu – Đại bàng Philippines

雁 – Nhạn – Nhạn

白颊黑雁 – Bạch giáp hắc nhạn – Branta leucopsis

大雁 – Đại nhạn – Ngỗng thiên nga

红腹黑雁 – Hồng phúc hắc nhạn – Ngỗng ngực đỏ (Branta ruficollis)

雪雁 – Tuyết nhạn – Ngỗng tuyết

灰雁 – Khôi nhạn – Ngỗng xám

鹊雁 – Thước nhạn – Ngỗng bồ các

鸢 – Diên – Diều hâu

黑鸢 – Hắc diên – Diều hâu đen

燕尾鸢 – Yến vĩ diên – Diều đuôi nhạn

红鸢 – Hồng diên – Milvus Milvus

栗鸢 – Lật diên- Diều lửa

鴞 – Hào – Cú

雪鴞 – Tuyết hào – Cú tuyết

雕鴞 – Điêu hào – Cú đại bàng Á Âu

角鴞 – Giác hào – Otus bakkamoena

林鴞 – Lâm hào – Hù

笑鴞 – Tiếu hào – Cú mặt cười

孔雀 – Khổng tước – Công

八哥 – Bát ca – Sáo đen

鹦鹉 – Anh vũ – Vẹt

黄鹂 – Hoàng oanh – Vàng anh

雀 – Tước – Sẻ

燕雀 – Yến tước – Sẻ núi

山雀 – Sơn tước – Bạc má lớn

奎利亚雀 – Khuê lợi á tước – Quelea

鹪鹩 – Hồng tước/Tiêu liêu – Tiêu liêu

云雀 – Vân tước – Sơn ca Á – Âu

家雀 – Gia tước – Passer montanus/Sẻ nhà

伯劳鸟 – Bác lao điểu – Bách thanh

鸭 – Áp – Vịt

灰嘴潜鸭 – Khôi chủy tiềm áp – Vịt đầu nâu phương Nam/Vịt lặn mỏ xám (cơ mà search tên này ko ra)

秋沙鸭 – Thu sa áp – Vịt cát Trung Hoa

树鸭 – Thụ áp – Le nâu

麻鸭 – Ma áp – Vịt khoang

红腰酋长鸟 – Hồng yêu tù trưởng điểu – Red-rumped Cacique

知更鸟 – Tri canh điểu – Oanh châu Âu/Robin

恐鸟 – Khủng điểu – Moa

隆鸟 – Long điểu – Chim voi

猎猴鸟 – Liệp (săn) hầu điểu – Carakiller (con này Lyl tra ra thì nó là “động vật trong tương lai”, cũng ko biết có phải đúng nó ko:v)

bg-ssp-{height:px}

冠鹤 – Quan hạc – Sếu vương miện xám

巨嘴鸟 – Cự chủy điểu – Toucan

秃鹫 – Thốc thứu – Kền kền

鲣鸟 – Kiên ngư – Chim điên

塘鹅 – Đường nga – Ó biển

雉鸡 – Trĩ kê – Trĩ đỏ

象 – Tượng – Voi

猛犸 – Mãnh mã – Mammoth

剑齿象 – Kiếm xỉ tượng – Stegodon (con này tuyệt chủng rồi:v)

象鼩 – Tượng cù – Chuột chù voi

貘 – Mô – Heo vòi

蚁 – Nghĩ – Kiến

黑蚁 – Hắc nghĩ – Kiến đen

白蚁 – Bạch nghĩ – Kiến trắng/Mối

红蚁 – Hồng nghĩ – Kiến lửa đỏ

行军蚁 – Hành quân nghĩ – Kiến quân đội

矛蚁 – Mâu nghĩ – Kiến gai đen

黄蜂 – Hoàng phong – Tò vò

蜘蛛 – Tri chu – Nhện

长腿蜘蛛 – Trường thối tri chu – Nhện chân dài

狼蛛 – Lang chu – Nhện sói

噬人鲨 – Phệ nhân sa – Cá mập trắng lớn

细鳞鱼 – Tế lân ngư – Brachymystax lenok

沙漠大蜥蜴 – Sa mạc đại tích dịch – Tuatara

龙 – Long – Khủng long (không phải rồng thật đâu)

巨齿龙 – Cự xỉ long – Teratosaurus

长颈龙 – Trường cảnh long – Tanystropheus

黑甲龙 – Hắc giáp long – Con này khả năng là bịa ra:v

翼龙 – Dực long – Thằn lằn có cánh

盗龙 – Đạo long – Velociraptor (nói chung cả chi, ko chỉ đơn một loài)

霸王龙 – Bá vương long – Khủng long bạo chúa

蛇 – Xà – Rắn

眼镜王蛇 – Nhãn kính vương xà – Hổ mang chúa

银环蛇 – Ngân hoàn xà – Cạp nia bắc/Mai gầm bạc

原矛头蝮 – Nguyên mâu đầu phúc – Vỏ rùa hoa

白眉蝮 – Bạch mi phúc – Hổ mang mày trắng (edit chém bừa)

圆斑蝰蛇 – Viên ban khôi xà – Rắn hổ bướm (edit chém bừa)

蝮蛇 – Phúc xà – Agkistrodon (một chi rắn viper)

蜥 – Tích – Rắn mối

钝尾毒蜥 – Độn vĩ độc tích – Quái vật Gila

珠毒蜥 – Châu độc tích – Heloderma horridum

长角鹿 – Trường giác lộc – Tuần lộc

转角羚 – Chuyển giác dương – Damaliscus lunatus

弯角羚/弯角剑羚 – Loan giác dương – Linh dương sừng kiếm

螳螂 – Đường lang – Bọ ngựa

大刀螂 – Đại đao lang – Bọ ngựa Trung Quốc

花螳螂 – Hoa đường lang – Bọ ngựa hoa

薄翅螳螂 – Bạc sí đường lang – Bọ ngựa châu Âu/Bọ ngựa cánh mỏng

绿静螳 – Lục tĩnh đường – Bọ ngựa nhỏ nâu

蝶 – Điệp – Bươm bướm

闪蝶 – Thiểm điệp – Morpho

蛾 – Nga – Bướm đêm

舞毒蛾 – Vũ độc nga – Sâu róm sồi

章鱼 – Chương ngư – Bạch tuộc

蓝环章鱼 – Lam hoàn chương ngư – Bạch tuộc đốm xanh

巨型章鱼 – Cự hình chương ngư – Bạch tuộc khổng lồ Thái Bình Dương/Bạch tuộc khổng lồ bắc Thái Bình Dương

Về phần xưng hô trong truyện:

Bạch Hử – Tần Ninh: ta – em (từ đầu đến cuối ko đổi); mà ngược lại, Tần Ninh – Bạch Hử, thời gian đầu bé Ninh xưng tôi, sau khi quen thuộc và tin tưởng anh Bạch rồi mới chuyển thành em – anh.

Bạch Hử – hầu hết các nhân vật khác (trừ tộc thiên nga): đều xưng ta (gọi cậu, gọi cháu, gọi cô và vv), bởi vì, thứ nhất, ảnh là chủ thành, thứ hai, ảnh là tộc trưởng thiên nga, thứ ba, ảnh lớn tuổi (hơn k (╯▽╰)╭ số tuổi có thể nhìn xuống đại đa số người:v); về phần những nhân vật thuộc tộc thiên nga thường xuất hiện (Bạch Nham Bạch Thanh…), bởi vì trong truyện ko nói rõ, nên cứ coi như cùng đời vs Bạch Hử đi, bởi vì Bạch Nham đã có bé Bạch Lam (còn nói là “con nhỏ nhất”) cho nên coi như anh hơn tuổi Bạch Hử; một điểm nữa trong xưng hô của Bạch Hử Lyl cảm thấy đặc biệt… ko biết nói gì, trường hợp Bạch Hử nói chuyện vs những người khác, tuy đối phương nhỏ tuổi hơn (hơn rất rất nhiều:v) nhưng lại già rồi, còn anh Bạch =)) vẫn cứ xưng hô ta – cậu? nhìn vào cảm thấy đặc biệt ko được tự nhiên =))

Tần Ninh – các chim non khác: mình – cậu; với các ký chủ khác: tôi – anh (trừ Phúc Thanh là chú, bởi vì Phúc Thanh chắc cũng khoảng hơn đến vài nghìn tuổi rồi: nhìn một lần ngủ đông hơn năm là biết:v)

Đến đây, chắc hẳn mn đều thấy khập khiễng về xưng hô. Bạch Hử gọi chim non cùng đời Tần Ninh là cháu, lại gọi Tần Ninh là em, Lyl sẽ ko giải thích dài dòng, tóm gọn trong một câu thôi: nuôi lớn sau đó thịt, dự mưu từ trước =)))

Về phần xưng hô giữa các nhân vật khác với nhau, Lyl sẽ cố gắng xác định đúng nhất, nhưng cũng ko thể chắc chắn được gì nhiều, bởi vì nhân vật rất nhiều nhưng giới thiệu thì ko có o(TヘTo), dựa vào suy đoán là chính thôi. Sau này các tộc phượng hoàng khác xuất hiện, chim non mới ấp ra thì ko nói, nhưng có nhân vật là người trưởng thành, tất cả đều lớn tuổi hơn Bạch Hử, đại khái sẽ đều là xưng tôi, chỉ là giữa các nhân vật ấy vs nhau xưng hô thế nào, chờ sau này bàn lại đi (╯▽╰)╭

Truyện Chữ Hay