Nhân vật:
Jo Minjoo: Nhân vật chính của truyện. Anh có một năng lực giống như trong game và du hành về quá khứ để theo đuổi ước mơ trở thành đầu bếp của mình. Là một giáo viên tiếng anh ở cuộc sống trước, đã thôi việc và bắt đầu làm việc ở một nhà hàng, cụ thể là thái lát hành,....
Jo Ara: Em gái của Jo Minjoo.
Jo Su Yeob: Bố của Jo Minjoo. Phản đối việc Jo Minjoo bỏ nghề giáo viên và trở thành trở ngại chính trong ước mơ trở thành đầu bếp của Jo Minjoo ở cuộc sống trước.
Lee Hye Seon: Mẹ của Jo Minjoo. Cũng phản đối giống như Jo Su Yeob.
Kaya Lotus: Người chiến thắng Grand Chef mùa ba ở cuộc sống trước của Jo Minjoo. Cũng là idol của Jo Minjoo. Liệu cô ấy sẽ trở thành gì của Jo Minjoo ở cuộc sống này? hô hô hô
Lucas Dean: Chủ cũ của một nhà máy sản xuất thạch.
Jane Dean: Vợ của Lucas.
Jessie Dean: Con gái duy nhất của Lucas và Jane. Nhỏ tuổi hơn Jo Minjoo.
Alan Craig: Một trong những giám khảo của Grand Chef. Một trong những người trẻ nhất nhận được sao Michelin và là một trong những người sành ăn nhất thế giới (kiểu có khả năng thẩm định món ăn tốt). Phiên bản khác của Joe Bastianich và Graham Elliot trong Master Chef?
Emily Potter: Giám khảo thứ hai của Grand Chef. Cô ấy là người thừa kế của một công ty sản xuất bia. Phiên bản khác của Christina Tosi trong Master Chef?
Joseph Vincent: Giám khảo thứ ba và cũng là cuối cùng của Grand Chef. Chủ sở hữu vô số nhà hàng trên thế giới và rất nhiều sao Michelin. Đầu bếp giỏi nhất trong số ba vị giám khảo. Nghe cũng thấy giống Gordon Ramsay.
Marco: Một người da màu to béo. Anh là một trong hai người có kỹ năng làm bánh level 7. Anh khá là nhút nhát so với hình thể của mình.
Anderson Rousseau: Một người da trắng được nuôi dưỡng trong một gia đình có cả bố và mẹ đều là đầu bếp ưu tú. Người còn lại có kỹ năng làm bánh level 7. Anh có một tính cách lạnh lùng và kiêu ngạo.
Chloe Jong: Một người Mỹ gốc Trung, bị loại khá sớm ở cuộc sống trước của Jo Minjoo. Cô ấy có tính cách hoạt bát và luôn tốt với mọi người.
.
.
.
Đồ ăn và nguyên liệu:
- Doenjang (된장): [note14570]
- Doenjang jjigae (된장 찌개): [note14571]
- Kimchi (김치):
- Kimchi jjigae (김치 찌개): [note14572]
- Champong (짬뽕): [note14573]
- Samgyeopsal (삼겹살): [note14574]
- Jambalaya: [note14575]
- Tangsuyuk (탕수육): Thịt bò chiên với nước sốt đắng. Phổ biến trong ẩm thực Trung Quốc và Hàn Quốc. [note14576]
- Kuobarou: Thịt chua ngọt Trung Quốc. [note14577]
- Đậu phụ Agedashi (揚げ出し豆腐): [note14578]
- Katsuobushi (鰹節 or かつおぶし): [note14579]
- Foie Gras: Một loại gan ngỗng cao cấp: [note14580]
- Pâté: Pa tê: [note14581]
- Samgyetang (삼계탕): [note14582]
- Gamja(khoai tây) ongsimi (감자 옹시미): [note14584]
- Naengmyun (냉면): [note14586]
- Tonkatsu (돈까스): [note14587]
- Bibimbap (비빔밥): [note14588]
- Gamjajeon ăn với lá thơm(감자부추전): [note14583]
- miyeokguk ăn với hạt tía tô: [note14589]
- Tương tiêu đỏ (고추장): Gochujang: [note14591]
- 흥거: Một trong năm loại rau củ của thần. [note14592]
- Mỳ Dandan (탄탄면): [note14593]
- Bibim guksu (비빔국수): [note14594]
- Udon (우동): [note14595]
- Ossobuco: [note14596]
- Gà Tandoori: [note14597]
- Sốt Velouté: [note14598]
- Gyeran jjim: [note14599]
Một số thứ khác:
Đại đầu bếp (Grand Chef): Phiên bản khác của Master Chef (Vua đầu bếp) trong truyện.
Sunbae: Giống như Senpai.
Phản ứng Maillard: là phản ứng hóa học giữa các amino axit và đường khử (là những đường có thể đóng vai trò chất khử) có thể giúp cho các món ăn, chủ yếu là các món bánh như bánh bao, bánh quy hay thịt áp chảo,... có được màu nâu và hương vị đặc trưng. Bác nào biết eng thì có thể đọc thêm trong [note14600]
Kỹ thuật rưới (Arroser technique): Xem video để biết thêm chi tiết: [note14602].
PD: Production director: Chỉ đạo sản xuất
SNS: Social Nerworking System: Hệ thống mạng xã hội.
Flambé: Về cơ bản là kỹ thuật nấu ăn sử dụng rượu để khử mùi tanh của thịt khi đang nấu trên chảo. [note14603]
Năm loại rau củ của chúa (오신채): Thần thoại phật giáo của Hàn Quốc. Năm loại rau củ này ( lá thơm, lá thơm dại Hàn Quốc, hành xanh, tỏi và heunggo(흥거) [note14605] bị cấm không được ăn đặc biệt là trong đến chùa.
Sauté: Áp chảo: [note14607]
Sao Michelin: Được ví như Oscar của điện ảnh hay Grammy của âm nhạc, sao Michelin là một “giải thưởng” quan trọng trong làng ẩm thực thế giới. Sao Michelin thực chất là biểu tượng để đánh giá chất lượng của một nhà hàng. Hàng năm, các nhà hàng nhận được sao Michelin sẽ được vinh danh trong cuốn cẩm nang ẩm thực hàng đầu thế giới – The Michelin Guide – ra đời từ năm 1900.
Những nhà hàng sở hữu biểu tượng ngôi sao hình hoa này thì danh tiếng sẽ lên như “diều gặp gió”. Nhiều thực khách phải mất hàng tháng trời để có cơ hội thưởng thức món ăn trong những nhà hàng có gắn sao Michelin.